Nitrocellulose
Nitrocellulose
Xuất xứ: Thái Lan
Quy cách: 100kgs/phuy; 120kgs/phuy;
- Nitrocellulose hoà tan tạo ra dạng gel nhớt.Dung dịch thu được trong mờ và ít có màu. Độ nhớt của dung dịch khác nhau do độdài của chuỗi phân tử.
- Cồn không là dung môi thật sự của nitrocellulose,nhưng chúng tạo ra tính tan khi dùng kết hợp với dung môi thực sự, chúng làdung môi sau cùng.
- Thường sử dụng kết hợp dung môi thực sự, dung môi sau cùng và chất pha loãng
Vd: ethyl acetate/isopropanol/toluene.
- Một hỗn hợp dung môi cóthành phần thích hợp sẽ bay hơi nhanh và tạo một màng đồng nhất.
Các loại dung môi
Phụ gia cho sơn
Phụ gia ngành nhựa
Quy cách: 100kgs/phuy; 120kgs/phuy;
* Tính chất của màng nitrocellulose
1.Các đặc tínhcủa màng nitrocellulose
- Tốc độ khô cao
- Dễ sử dụng
- Bay hơi dung môi cao
- Tạo màng tốt
- Bóng
- Không dẻo nhiệt
2.Tính chất hoà tan của nitrocellulose
- Một trong những tính chất quan trọng nhất của nitrocelluloselà khả năng hoà tan tốt trong nhiều loại dung môi (ester, ketone, glycoll ether,alcohol…)- Nitrocellulose hoà tan tạo ra dạng gel nhớt.Dung dịch thu được trong mờ và ít có màu. Độ nhớt của dung dịch khác nhau do độdài của chuỗi phân tử.
3.Dung môi của nitrocellulose
- Nitrocellulose hoà tan trong acetic esters(ethyl, isopropyl và butyl acetate : được dùng thường nhất), ketones( acetone,MEK, MIBK) và vài glycol ethers.- Cồn không là dung môi thật sự của nitrocellulose,nhưng chúng tạo ra tính tan khi dùng kết hợp với dung môi thực sự, chúng làdung môi sau cùng.
- Thường sử dụng kết hợp dung môi thực sự, dung môi sau cùng và chất pha loãng
Vd: ethyl acetate/isopropanol/toluene.
4.Quá trình làm khô màng nitrocellulose
- Màng cellulose khô do sự bayhơi của dung môi thật sự. Nitrocellulose tạo màng khô nhanh. Tốc độ khô có thể đượcđiều khiển bằng cách chọn lựa dung môi có tốc độ bay hơi khác nhau.- Một hỗn hợp dung môi cóthành phần thích hợp sẽ bay hơi nhanh và tạo một màng đồng nhất.
5.Ứng dụng nitrocellulose:
Loại Nitrocellulose | |
SS1/8,1/4,1/2,20 | Mực in ống đồng, in mềm dẻo |
RS 1/16, 1/8 | Lacquer cho gỗ, giấy cần có hàm lượng rắn cao nhất |
RS 1/4, 3/8 | Các loại sơn có hàm lượng chất rắn cao như sơn quét, sơn gỗ, lớp phủ ngoài cho giấy. |
RS 1/2 | Sơn gỗ và sơn xe hơi, sơn quét, lớp phủ ngoài cho giấy |
RS 5 | Sơn máy bay, sơn nứt và sơn giả da. |
RS 20 | Sơn máy bay, sơn giả da, sơn bảo vệ cho kim loại,sợi và da |
RS 40, 80 | Các loại sơn nhúng cần lớp sơn mỏng, sơn giả da. |
RS 120 | Lớp phủ ánh sáng huỳnh quang (bóng đèn neon) |
RS 1000 | Lớp phủ ánh sáng huỳnh quang (bóng đèn neon) |
Các loại dung môi
Phụ gia cho sơn
Phụ gia ngành nhựa
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét