Chủ Nhật, 2 tháng 12, 2018

Chống thấm Gạch Ngói Đá VC 16

Chống thấm gạch ngói đá VC16                
   Chống thấm gạch ngói đá VC16

CHỐNG THẤM GẠCH NGÓI ĐÁ VC 16
(Xuất xứ Đức) CHỐNG THẤM VC 16  Siliconate
Đóng gói: 280kg/ 1 phuy sắt màu xanh hoặc Can 5kg, 20kg, 40kg.

Thứ Tư, 5 tháng 9, 2018

Diethylene Glycol (D.E.G)




Xuất xứ : Arab,Tai wan, Malaysia;
Qui cách :225, 235 kg/phuy

1.Giới thiệu về Diethylene Glycol (D.E.G)

  • Tên hoá học  : Diethylene Glycol;2,2- Dihydroxyethyl ether
  • CTPT: C4H­­10O3
  • Nhiệt độ sôi : 228-2360C
  • Nhiệt độ đông : -400C

2.Tính chất của Diethylene Glycol (D.E.G)

  • DEG là chất lỏng trong suốt,bay hơi, hút ẩm, nhiệt độ sôi cao, mùi có thể nhận biết được, vị hơi đắng. Dung dịch pha loãng có vị hơi ngọt. Có thể trộn lẫn với và hút ẩm mạnh như Glycerol.
  • D.E.G phản ứng với O­2 không khí tạo thành peroxide
  • Hoà tan hoàn toàn với nước ở nhiệt độ phòng.
  • Tốc độ bay hơi ( ether =1):>10.000
  • Khả năng hoà tan : DEG hoà tan nitrate cellulose, nhựa, nhiều loại thuốc nhuộm.
  • Các chất tan hạn chế trong DEG là gelatine, dextrin và casein
  • Các chất không tan trong DEG là hydrocacbon thơm và hydrocacbon béo, dầu thực vật và dầu động vật, dầu thông,cellulose acetate, nhựa copal, cao su clo hoá.

3.Ứng dụng của Diethylene Glycol (D.E.G)

a.Giữ ẩm

  •  Sấy không khí: DEG có ái lực với nước vì thế nó là chất liệu tốt để khử nước cho khí tự nhiên, loại trừ được hơi ẩm trong các đường truyền và ngăn chặn sự hình thành hydrate hydrocacbon (chất này làm giảm dung tích của đường ống)
  •  Chất hoá dẻo và hút ẩm cho sợi, giấy, keo dán, hồ dán, sơn. mực in, nút bần.

b.Chất bôi trơn

  • Chất trợ mài thuỷ tinh
  • Thành phần của chất hồ vải
  • Chất trợ nghiền trong sản xuất ximăng
  • Chất gở khuôn

c.Chất kết hợp dung môi

  • Làm chất ổn định cho chất phân tán dầu có thể hoà tan
  • Chất kết hợp cho màu nhuộm và các thành phần trong mực in

d.Dung môi

  •  Phân tách các hydrocacbon mạch thẳng và mạch vòng
  • Mực in, mực viết, mực tàu, mực viết bi, mực in phun (pigment), chât màu cho sơn và thuốc nhuộm (dye)
  •  DEG hoà tan với nước và nhiều chất vô cơ được dùng làm dung môi và chất kết hợp trong dầu bôi trơn cho ngành dệt, dầu cắt và xà phòng tẩy rửa hoá học
  •  Dung môi hoà tan thuốc nhuộm và nhựa có trong mực steam-set dùng cho máy in có tốc độ cao

e.Chất chống đông

  • Chống đông cho sơn latex
  • Dùng trong dung dịch phá băng
  • Dùng trong dung dịch tải nhiệt

f.Hoá chất trung gian

  • Nguyên liệu chất hoá dẻo cho bóng NC, sơn sấy và keo dán.
  • Sản xuất polyester polyol dùng trong foam urethane
  • Sản xuất PU nhiệt dẻo
  • Chất nhũ hoá
  • Dầu bôi trơn, dầu nhớt.
  •  Nguyên liêu thô trong sản xuất ester và polyester được dùng làm chất phụ gia của dầu bôi trơn, làm nguyên liệu thô cho sơn, keo dán
  •  Nguyên liệu ban đầu để sản xuất DEG nitrate (đây là thành phần của thuốc nổ không có khói), nguyên liệu để sản xuất nhựa tổng hợp, nhựa acrylate, methacrylate, urethane.

Các loại nhựa
Các loại dung môi
Hóa chất khác

Thứ Năm, 30 tháng 8, 2018

PERCHLOROETHYLENE (PCE)



Xuất xứ : Nhật
Khối lượng : 300kgs
Mô tả ngoại quan: 
1.Tính chất của PERCHLORO ETHYLENE (PCE):
- Số Cas:127-18-4
- Công thức phân tử: C2Cl4
- Khối lượng phân tử:165.83 g/mol
- Ngoại quan: Chất lỏng không màu
- Mùi: Ngọt đặc trưng
- Tỉ trọng: 1.622g/cm3
- Nhiệt độ đông đặc: -19oC
- Nhiệt độ sôi:121.1oC
- Tính tan trong nước:0.15 g/L
- Áp suất hơi:1.9
- Độ nhớt (25oC): 0.89 cP

Thứ Hai, 27 tháng 8, 2018

Solvent A100, A150

Solvent A100, A150 là một chất lỏng trong suốt, không màu, có khả năng hòa tan tốt. Nó có giới hạn sôi tương đối hẹp và tốc độ bay hơi vừa phải.
Tên Sản Phẩm: Solvent A100, Solvent A150, Solvent R100, C9, Pegasol 100, Shellsol 100, , Naphtha Automatic Solvent
CTHH: 64742-95-6
Quy Cách: 180KG/PHUY
Xuất Xứ: Hàn Quốc

Solvent A100 
Solvent A100

1.Tính chất của Solvent A100, A150

  • R100 là chất dễ cháy ở cả dạng lỏng và dạng khí, áp suất hơi khá cao nên cần sử dụng ở những nơi thông thoáng và những nơi không có những nguồn phát cháy (như lửa, điện, các công tắc điện không được bảo vệ…)
  • Điểm chớp cháy của R100 vào khoảng 41 oC.

2. Thông số kỹ thuật của Solvent A100, A150

TÍNH CHẤT
PHƯƠNG PHÁP
THÔNG SỐ
 
 
 Ngoại quanQuan sátChất lỏng, trong suốt 
 Tỉ trọng ở 15oC, g/mlASTM D40520.86 ~ 0.88 
 Điểm chớp cháy, oCASTM D56Min 38 
 Độ màu, SayboltASTM D156Min 28 
 Ăn mòn lá đồng (100 oC, 3HRS)ASTM D849PASS 
 Hàm lượng Aromatic, wt%UOP 744Min 98 
 Điểm Aniline, oCASTM D1611Max 17 
 Nhiệt độ chưng cất ở 760mmHg, oCASTM D86- 
        Điểm sôi đầu, oC Min 155 
        Điểm sôi cuối, oC Max 181 

3. Ứng dụng của Solvent A100, A150

3.1.Sản xuất sơn và nhựa

  • Solvent 100, 150 được dùng rộng rãi trong son bề mặt vì nó là dung môi có độ bay hơi vứ và khả năng hòa tan cao.
  • Do có tốc độ bay hơi vừa nên Solvent 100, 150 được xem là thành phần lý tưởng trong sơn đòi hỏi phần chất thơm sau cùng khô chậm.
  • Solvent 100, 150 được dùng làm dung môi và chất pha loãng trong sơn lacquer, vecni và men nung. Nó được dùng trong sơn có hàm lượng chất rắn cao, đặc biệt dùng trong sản phẩm cần màng sơn dày với số lớp sơn tối thiểu.
  • Solvent 100, 150 thường được dùng trong men tráng và sơn cho xe hơi, dùng trong các ngành công nghiệp khác cần lớp sơn cuối có độ bóng cao và bền.

3.2.Thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ

  • Solvent 100, 150 được dùng làm dung môi cơ bản cho thuốc diệt cỏ và thuốc trừ sâu, những sản phẩm này cần khả năng hòa tan cao và độ bay hơi vừa.

3.3.Dung môi tẩy rửa

  • Solvent 100, 150 nguồn chất thơm rất kinh tế cho chất tẩy.
Các loại dung môi 
Phụ gia 
Chất tẩy rửa

Thứ Sáu, 10 tháng 8, 2018

Methyl Acetate (MA)



Xuất xứ: Trung Quốc
Quy cách: 190kg/phuy
Công thức hóa học: C3H6O2

1.     Tính chất của Methyl Acetate (MA):

  • Dung môi MA (Methyl Acetate) có công thức C3H6O2, là chất lỏng dễ cháy, mùi ngọt nhẹ giống như mùi nước tẩy sơn móng tay, có khả năng bay hơi nhanh là một trường hợp điển hình của hợp chất hữu cơ dễ bay hơi.
  • Dung  môi Methyl acetate (MA) có thể trộn với hầu hết các dung môi hữu cơ. Nó hòa tan gồm ester, poly styrene, polyvinyl chloride, long não, cao su clo hóa, các chất nhựa khác và là dung môi cho Nitrocellulose. Nó hòa tan trong ether, alcohol, và tan ít trong nước.

Thứ Ba, 7 tháng 8, 2018

Ethyl Acetate (EA)



Xuất xứ : Mỹ, Singapore, Đài Loan, TQ
Quy cách 180Kg/Phuy
Hàm lượng 99%
Ethyl acetate (có danh pháp là Ethyl Ethanoate viết tắt là EtOAc hay EA) là hợp chất hữu cơ.

1.Mô tả sản phẩm Ethyl Acetate (EA): 

Ethyl acetate tồn tại chất lỏng không màu, có mùi quả ngọt đặc trưng của ester. Nó hòa tan gồm ester, poly styrene, polyvinyl chloride, long não, cao su clo hóa, các chất nhựa khác và là dung môi cho Nitrocellulose. Nó hòa tan trong ether, alcohol, và tan ít trong nước.
  • Công thức phân tử: C4H8O2  - CH3COOCH2CH3
  • Khối lượng phân tử: 88.105 g/mol
  • Tỉ trọng: 0.897
  • Nhiệt độ đông đặc: -83.6oC
  • Nhiệt độ sôi:77.1oC
  • Tính tan trong nước: 83g/L (20oC)
  • Áp suất hơi:14 kPa (20oC)
  • Độ nhớt: 0.426 cP (20oC)

2.Ứng dụng của Ethyl Acetate (EA):

Ứng dụng phổ biến trong ngành sơn và mực in  trong sản xuất chất tẩy sơn móng tay, sản xuất keo dán, và trong thuốc lá. EA là một ester của Ethanol và acid acetic, được sản xuất quy mô lớn dùng làm dung môi do chi phí thấp, độc tính thấp và có mùi dễ chịu.
a. Công nghệ sơn bề mặt: Ethyl Acetate là dung môi bay hơi nhanh do Nitrocellulose. Có mùi quá dễ chịu nên nó được dùng cho sơn cellulose và sơn móng tay.
b.Công nghệ dược:
c.Các ứng dụng khác:
  • Ethyl Acetate được dùng làm dung môi
  • Thuốc diệt nấm / trừ sâu
  • Thuốc nhuộm và mực in tổng hợp
  • Nước hoa
  • Keo dán và xi măng.

Các loại dung môi
Chất tẩy rửa
Hóa chất ngành sợi
Phụ gia

Thứ Năm, 2 tháng 8, 2018

Methanol

Ethanol , còn gọi là ethyl alcohol, alcohol tinh khiết, là một hợp chất hữu cơ nằm trong dãy đồng đẳng của rược methylic, là chất lỏng dễ bay hơi, dễ chấy, không màu. Ethanol là một trong các rượu thông thường trong thành phần đồ uống có chứa cồn.

Công thức hóa học của nó là C2H5OH, hay CH3-CH2-OH, viết tóm tắt là C2H6O.
1. Đặc điểm của Ethanol

  • Tùy theo quá trình lên men của nguyên liệu (từ mía hay khoai mì), mà ta có :
    - Ethanol tuyệt đối (Cồn tuyệt đối) : loại bỏ hoàn toàn nước trong ethanol với hàm lượng 99.60
    - Cồn thực phẩm
  • Cồn công nghiệp : là cồn khi sản xuất từ khoai mì chưa loại bỏ hoàn toàn tạp chất nên sử dụng cho công nghiệp
    -Cồn công nghiệp 95 (95 %Ethanol + 5% methanol)
    -Cồn công nghiệp 95 (95% ethanol +5% IPA)
  • Công sinh học : sử dụng làm nhiên liệu
  • Cồn công nghiệp(rượu ethanol và 1 chất độc hại) không được sử dụng trong nước giải khát sẽ gây ngộ độc.

2.Tính chất của Ethanol

  • Ethanol là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi, có mùi đặc trưng. Khi cháy với ngọc lửa màu xanh không khói tạo thành carbon dioxide và nước.
  • Các tính chất của ethanol chủ yếu do sự hoạt động của nhóm hydroxyl (OH). và do mạch Carbon ngắn. Vì có nhóm OH nên có thể tham gia vào các liên kết với phân tử hydro. Làm cho nó có độ nhớt và ít bay hơi so với các hợp chất hữu cơ cùng trọng lượng phân tử.
  • Ethanol là một dung môi linh động. Có thể hòa tan trong nước với các hợp chất hữu cơ khác : acid acetic, acetone, benzene, cacbon tetraclorua, chloroform, diethyl ether, ethylene glycol, glycerin, nitromethane, pyridine, và toluene. Có thể tạo hỗn hợp với hydrocacbon béo chẳng hạn như pentan và hexane, và với clorua béo như trichloroethane và tetraloethylene.

Hóa chất dung môi

  • Với liên kết hydro làm cho ethanol tinh khiết có khả năng hút ẩm trong không khí . Nhóm phân cực của hydroxyl làm ethanol có thể hòa tan các hợp chất ion đặc biệt như natri và kali hydroxit, magnesium chloride, clorua calci….Vì các phân tử ethanol có cầu trúc không phân cực nên sẽ hòa tan các chất không phân cực. Bao gồm các loại tinh dầu, nhiều hương liệu, màu sắc và thành phần trong dược.
  • Ethanol là một loại rượu đơn chức. Nó có độ nóng chảy ở -117,30C và sôi ở 78.50C. Nó có thể hòa tan với nước với mọi tỷ lệ. Ethanol và nước tạo ra hỗn hợp đẳng phí. Tạo một hỗn hợp đun sôi không đổi. Nên việc tách nước trong hỗn hợp ethanol rất khó khăn.
  • Việc tách nước trong ethanol để tạo thành cồn tinh khiết. Ethanol tuyệt đối là không thể có được bằng cách chưng cất đơn giản.

3.Điều chế của Ethanol

  • Ethanol được sản xuất bằng cả công nghiệp hóa dầu, thông qua công nghệ hydrat hóa ethylene, và theo phương pháp sinh học, bằng cách lên men đường hay ngũ cốc với men rượu.

a.Hydrat hóa ethylene

  • Ethanol được sử dụng như là nguyên liệu công nghiệp và thông thường nó được sản xuất từ các nguyên liệu dầu mỏ. Chủ yếu là thông qua phương pháp hydrat hóa ethylene bằng xúc tác acid. Được trình bày theo phản ứng hóa học sau. Cho ethylene hợp nước ở 300 độ C. Áp suất 70-80 atm với chất xúc tác là acid wolframic hoặc acid phosphoric:
                                            H2C=CH2 + H2O → CH3CH2OH
  • Chất xúc tác thông thường là acid phosphoric. Được hút bám trong các chất có độ xốp cao chẳng hạn như điatomit (đất chứa tảo cát) hay than củi. Chất xúc tác này đã lần đầu tiên được công ty dầu mỏ Shell sử dụng để sản xuất ethanol ở mức độ công nghiệp năm 1947. Các chất xúc tác rắn. Chủ yếu là các loại oxit kim loại khác nhau.
  • Trong công nghệ cũ, lần đầu tiên được tiến hành ở mức độ công nghiệp vào năm 1930 bởi Union Carbide. Nhưng ngày nay gần như đã bị loại bỏ thì ethylen đầu tiên được hyđrat hóa gián tiếp bằng phản ứng của nó với acid sulfuric đậm đặc để tạo ra ethyl sulfat. Sau đó chất này được thủy phân để tạo thành etanol và tái tạo axít sulfuric:
                                  H2C=CH2 + H2SO4 → CH3CH2OSO3H
                               CH3CH2OSO3H + H2O → CH3CH2OH + H2SO4
  • Ethanol để sử dụng công nghiệp thông thường là không phù hợp với mục đích làm đồ uống cho con người ("biến tính"). Do nó có chứa một lượng nhỏ các chất có thể là độc hại. (chẳng hạn mêtanol) hay khó chịu (chẳng hạn denatonium- C21H29N2O•C7H5O2-là một chất rất đắng, gây tê). Ethanol biến tính có số UN là UN 1987. Và ethanol biến tính độc hại có số là UN 1986.

b. Lên men

  • Ethanol để sử dụng trong đồ uống chứa cồn cũng như phần lớn Ethanol sử dụng làm nhiên liệu. Được sản xuất bằng cách lên men: khi một số loài men rượu nhất định. (quan trọng nhất là Saccharomyces cerevisiae) chuyển hóa đường trong điều kiện không có ôxy (gọi là yếm khí). Chúng sản xuất ra etanol và cacbon điôxít CO2. Phản ứng hóa học tổng quát có thể viết như sau:
                                                    C6H12O6 → 2 CH3CH2OH + 2 CO2
  • Quá trình nuôi cấy men rượu theo các điều kiện để sản xuất rượu được gọi là ủ rượu. Men rượu có thể phát triển trong sự hiện diện của khoảng 20% rượu. Nhưng nồng độ của rượu trong các sản phẩm cuối cùng có thể tăng lên nhờ chưng cất.
  • Để sản xuất Ethanol từ các nguyên liệu chứa tinh bột như hạt ngũ cốc thì tinh bột đầu tiên phải được chuyển hóa thành đường. Trong việc ủ men bia, theo truyền thống nó được tạo ra bằng cách cho hạt nảy mầm hay ủ mạch nha. Trong quá trình nảy mầm, hạt tạo ra các enzym có chức năng phá vỡ tinh bột để tạo ra đường. Để sản xuất ethanol làm nhiên liệu. Quá trình thủy phân này của tinh bột thành glucoza được thực hiện nhanh chóng hơn bằng cách xử lý hạt với acid sulfuric loãng. Enzym nấm amylas, hay là tổ hợp của cả hai phương pháp.
  • Về tiềm năng, glucoza để lên men thành Ethanol có thể thu được từ xenluloza. Việc thực hiện công nghệ này có thể giúp chuyển hóa một loại các phế thải và phụ phẩm nông nghiệp chứa nhiều xenluloza. Chẳng hạn lõi ngô, rơm rạ hay mùn cưa thành các nguồn năng lượng tái sinh. Cho đến gần đây thì giá thành của các enzym cellulas có thể thủy phân cenluloza là rất cao. 
  • Phản ứng thủy phân cellulose gồm các bước:

    Bước 1, thủy phân xenluloza thành mantoza dưới tác dụng của men amylaza.
                                                  (C6H10O5)n -> C12H22O11
    Bước 2, thủy phân tiếp mantoza thành glucoza hoặc fructoza dưới tác dụng của men mantaza.
                                                      C12H22O11 -> C6H12O6
    Bước 3, phản ứng lên men rượu có xúc tác là men zima.
                                               C6H12O6 -> 2 C2H5OH + 2 CO2
  • Với giá dầu mỏ tương tự như các mức giá của những năm thập niên 1990 thì công nghệ hyđrat hóa etylen là kinh tế một cách đáng kể hơn so với công nghệ lên men để sản xuất ethanol tinh khiết. Sự tăng cao của giá dầu mỏ trong thời gian gần đây. Cùng với sự không ổn định trong giá cả nông phẩm theo từng năm đã làm cho việc dự báo giá thành sản xuất tương đối của công nghệ lên men và công nghệ hóa dầu là rất khó.
c.Làm tinh khiết
  • Đối với hỗn hợp Ethanol và nước, điểm sôi hỗn hợp (azeotrope) cực đại ở nồng độ 96%. etanol và 4% nước. Vì lý do này, chưng cất phân đoạn hỗn hợp ethanol-nước (chứa ít hơn 96% ethanol). không thể tạo ra ethanol tinh khiết hơn 96%. Vì vậy, 95% ethanol trong nước là dung môi phổ biến nhất.

4.Ứng dụng của Ethanol:

a.Nhiên liệu hoặc phụ gia xăng dầu :

  •  Ethanol có thể sử dụng như nhiên liệu (thông thường trộn lẫn với xăng). Và dùng trong các quy trình công nghiệp khác.
  • Hỗn hợp xăng (90%) và ethanol (10% thường thu được bằng cách lên men nông sản) hoặc xăng dầu (97%) và methanol hoặc rượu.
  • Ethanol được sử dụng trong các sản phẩn chống đông lạnh vì điểm đóng băng thấp của nó.

b.Đồ uống có cồn :

  • Ethanol là thành phần chính của đồ uống có cồn. Khi uống, ethanol chuyển hóa như 1 năng lượng cung cấp chất dinh dưỡng

c. Nguyên liệu :

  • Ethanol là thành phần quan trọng trong công nghiệp và sử dụng rộng rãi như một hợp chất hữu cơ khác. Bao gồm ethyl halogenua, ethyl ester, diethyl ether, acid acetic, ethyl amin ,…

d. Thuốc sát trùng :

  • Ethanol được sử dụng trong y tể và chống vi khuẩn.
  • Dung dịch chứa 70% ethanol chủ yếu được sử dụng như chất tẩy uế. Nó là hiệu quả trong việc chống lại phần lớn các loại vi khuẩn và nấm cũng như nhiều loại virus…Nhưng không hiểu quả trong việc chống lại các bảo tử vi khuẩn.

e. Làm dung môi :

  • Có thể hòa tan trong nước và các dung môi khác. Ethanol có trong sơn, cồn thuốc, các sản phẩm chăm sóc cá nhan như nước hoa và chất khử mùi…

e.Dược :

  • Về mặt y dược, ethanol là thuốc ngủ, mặc dù nó ít độc hại hơn so với các rượu khác. Cái chết thường xảy ra nếu nồng độ cồn trong máu vượt quá khoảng 5%. Có thể giảm thị lực, bất tỉnh sẽ xảy ra ở nồng độ thấp hơn.

Các loại dung môi
Phụ gia
Chất tẩy rửa

Thứ Hai, 23 tháng 7, 2018

SEC-BAC (Butyl acetate)

SEC -BAC                 
SEC-BAC (Butyl acetate)

Trong năm gần đây, do mối quan tâm toàn cầu ngày càng tăng về môi trường, mọi người có xu hướng cắt giảm việc sử dụng các dung môi như toluene, xylene, và xeton. Tiến bộ hướng tới phát triển và sử dụng sơn nhựa không dung môi.

1.Đặc điểm của SEC-BAC (Butyl acetate)

  • Dung môi oxy hóa chẳng hạn như acetic ester được sử dụng để thay thế hydrocacbon thơm và xeton trong sơn dung môi. Trong thay thế sự kết hợp dung môi, butyl acetate và tính khí của nó có thể mất vị trí của methyl isobutyl ketone.
  • Butyl acetate và ethyl acetate có thể thay thế toluen và xylen trong một số kết hợp. Hơn nữa, este acetic cũng có thể được sử dụng để thay thế toluene, xylene, và methyl isobutyl ketone trong quá trình chiết xuất nhất định.
  • Theo các trường hợp khi việc sử dụng dung môi sơn giảm. Người ta ước tính rằng acetic ester nhìn thấy triển vọng lớn trong việc sử dụng nó như một dung môi.

2. Tính chất của SEC-BAC (Butyl acetate)

SEC-BAC (Butyl acetate) tương tự như n-butyl acetate và isobutyl acetate về tính chất. Nó cũng hòa tan được nhiều nguyên liệu. Có thể được sử dụng để thay thế n-butyl acetate và isobutyl acetate để làm dung môi hòa tan nitrocellulose, sơn mài, sơn acrylic, sơn polyurethane.

3.Ứng dụng của SEC-BAC (Butyl acetate)

Với tiến bộ không ngừng của khoa học và công nghệ, 2-butyl acetate đang được sử dụng rộng rãi hơn trong các lĩnh vực sau:
  • Được sử dụng như dung môi pha sơn: 2-butyl acetate là tương tự như n-butanol acetate và isobutyl acetate về tính chất. Nó cũng hòa tan được nhiều nguyên liệu. Có thể được sử dụng để thay thế n-butanol acetate và isobutyl acetate để làm dung môi như nitrocellulose sơn mài, sơn acrylic, sơn polyurethane. Bên cạnh đó, nó cũng có thể được sử dụng làm chất  khô nhanh cho vật liệu quang. Kim loại kết thúc, 2-butyl acetate có thể được sử dụng để giải thể butyrate acetate cellulose.
  • Được sử dụng như một dung môi trong quá trình để làm cho việc tổng hợp nhựa.
  • Được sử dụng làm chất khô nhanh cho vật liệu quang. Sec-butyl acetate còn có thể được dùng để giải thể nhựa Cellulose Acetate Butyrate (CAB).
  • Sử dụng như là chất pha loãng. Đó là một thành phần lý tưởng để giảm chi phí. Ít độc tính trong quá trình sản xuất chất pha loãng như Tiana, dầu chuối, vv.
  • Được sử dụng trong mực in: Nó có thể được sử dụng như một dung môi dễ bay hơi khi làm cho mực in, thay thế n-butanol acetate.
  • Được sử dụng như một dung môi để thay thế n-butanol acetate khi thực hiện gắn kế.

4. Ứng dụng khác của SEC-BAC (Butyl acetate)

  • Được sử dụng trong ngành công nghiệp dược phẩm: 2-butyl Acetate có thể được sử dụng để làm cho penicillin. Kể từ khi nó có tính biến động trung bình và thẩm thấu tốt cho da, nó là một thành phần góp phần cải thiện sự hấp thu thuốc.
  • Được sử dụng như một gia vị: Tương tự như đồng phân khác. 2-butyl acetate có mùi trái cây. Có thể được sử dụng như là bản chất trái cây.
  • Được sử dụng như một thành phần của môi trường phản ứng. 2-butyl acetate phân tử chiral, mà là tương tự như hai chung acetates butyl. Có thể được sử dụng như một phương tiện phản ứng, ví dụ, tổng hợp trialkylamine oxit, N, và keo ethylene N-diallyl.
  • Được sử dụng như một thành phần của đại lý làm sạch kim loại để rửa sạch sơn bề mặt của kim loại.
  • Được sử dụng như một thành phần của đại lý chiết xuất. Chiết xuất rượu, propanols, và axit acrylic, vv. Hoặc làm đại lý azeotrony chưng cất. Một phần thay thế toluene, xylene, và methyl isobutyl ketone.


Chất tải lạnh
Propylene Glycol (PG) công nghiệp
Propylene Glycol dược
Monoethylene glycol (M.E.G)
Cellosovle Acetate ( Chống mốc)
Butyl Acetate, Toluene, Methanol 
Các loại dung môi

Chủ Nhật, 8 tháng 7, 2018

Methyl Ethyl Ketone (MEK)




 Methyl ethyl ketone (MEK) còn gọi là Butanone, là một hợp chất hữu cơ với công thức CH3C(O)CH2CH3. Keton này lỏng không màu. Bay hơi, có mùi khá mạnh, có mùi hương sắc, ngọt ngào như mùi mứt bơ và axeton. Được sản xuất công nghiệp trên quy mô lớn. Cũng có thể tồn tại với một lượng nhỏ trong tự nhiên. Hòa tan trong nước và thường được sử dụng làm dung môi công nghiệp. Cũng có khả năng hoà tan tốt nhựa vinyl, nhựa tổng hợp, cellulose acetate và nhiều loại cao su.

1.Methyl Ethyl Ketone (MEK)

Công thức hóa học: CH3COC2H5
Tên khác : MEK.

2.Sản xuất Methyl Ethyl Ketone (MEK)

  • Methyl ethyl ketone (MEK) có thể được sản xuất bằng cách oxy hóa 2-butanol. Việc khử hydrogen 2-butanol bằng một chất xúc tác được xúc tác bởi đồng, kẽm:
                                            CH3CH(OH)CH2CH3 → CH3C(O)CH2CH3 + H2
  • Nó được sử dụng để sản xuất khoảng 700 triệu kg mỗi năm. Các tổng hợp khác đã được kiểm tra nhưng chưa được thực hiện bao gồm oxy hóa Wacker của 2-butene và quá trình oxy hóa isobutylbenzene, tương tự như sản xuất công nghiệp của acetone.
  • Cả hai quá trình oxy hóa pha lỏng ở giai đoạn đầu của naptha nặng và phản ứng Fischer-Tropsch tạo ra dòng oxy hòa lẫn, từ đó 2-butanone được chiết xuất bằng cách phân đoạn.
  • Methyl Ethyl Ketone (MEK) được sinh tổng hợp bởi một số loại cây và tìm thấy trong một số trái cây và rau cải với số lượng nhỏ. Nó được phóng lên không khí từ xe cộ.

3. Ứng dụng của Methyl Ethyl Ketone (MEK)

  • Methyl Ethyl Ketone (MEK) là một dung môi hữu hiệu và phổ biến. Được sử dụng trong các quá trình liên quan đến lợi, nhựa, cellulose axetat và chất phủ nitrocellulose, trong màng nhựa vinyl. Vì lý do này, nó được sử dụng trong sản xuất nhựa, hàng dệt, sản xuất sáp parafin. Trong các sản phẩm gia dụng như sơn mài, sơn dầu, chất tẩy sơn. Chất làm biến tính cho rượu bị biến tính, keo, và làm chất làm sạch.
  • Nó có tính chất dung môi tương tự như axeton nhưng sôi ở nhiệt độ cao hơn và có tốc độ bốc hơi chậm hơn đáng kể. Không giống như acetone, nó tạo ra azeotrope với nước, làm cho nó có ích cho việc chưng cất azeotropic của độ ẩm trong một số ứng dụng nhất định. Butanone cũng được sử dụng trong các chất đánh dấu khô như là dung môi của thuốc nhuộm có thể tẩy.
  • Methyl Ethyl Ketone (MEK) làm chất hàn nhựa:

 Khi Methyl Ethyl Ketone (MEK) giải thể polystyrene và nhiều chất dẻo khác. Nó được bán dưới dạng "mô hình xi măng" để sử dụng trong kết nối các bộ phận của bộ dụng cụ mô hình có quy mô. Mặc dù thường được coi là một chất kết dính, nó thực sự hoạt động như một tác nhân hàn trong hoàn cảnh này.
  • Methyl Ethyl Ketone (MEK) Các cách dùng khác: 

Methyl Ethyl Ketone (MEK) là tiền thân của metyl ethyl ketone peroxide, một chất xúc tác cho một số phản ứng trùng hợp chẳng hạn như sự liên kết chéo của nhựa polyester không bão hòa.

4. Độ an toàn

Methyl Ethyl Ketone (MEK) có thể phản ứng với hầu hết các chất oxy hóa, và có thể gây cháy. Nó có thể gây nổ vừa; nó chỉ cần một ngọn lửa nhỏ hoặc tia lửa có thể gây ra một phản ứng mạnh mẽ. Các ngọn lửa butanone nên được dập tắt bằng cacbon điôxit, chất khô hoặc chất bọt có chứa cồn. 




Các loại dung môi
Các loại nhựa


Thứ Tư, 20 tháng 6, 2018

Chúc mừng ngày báo chí Việt Nam


Chúc mừng ngày báo chí Việt Nam               Chúc mừng ngày báo chí Việt Nam


Nhân kỷ niệm ngày Báo chí Việt Nam, Hóa chất Văn Cao xin gửi tới các nhà báo, phóng viên, biên tập viên, những người làm việc trong ngành truyền thông, báo chí lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp. Mong tất cả anh chị em luôn giữ mãi ngọn lửa đam mê với nghề nghiệp và hạnh phúc trọn vẹn trên con đường đang đi.
Trân trọng!
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VĂN CAO

Thứ Năm, 14 tháng 6, 2018

Cyclohexanone (CYC, Dầu ông già)


Cyclohexanone (CYC, Dầu ông già)                                 Cyclohexanone (CYC, Dầu ông già)
Xuất xứ:Taiwan
Quy cách: 190kg/phuy
CTPT: C­6H10O
Tên khác : CYC, ketohexamethylene, dầu ông già.
1.Mô tả Cyclohexanone (CYC, Dầu ông già)
-        Dung môi Cyclohaxanone là một dung môi có khả năng bay hơi trung bình khá, có thể hoà tan tốt nhiều chất hữu cơ. Thường được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho việc điều chế các chất khác.
-         Dầu ông già tinh khiết ở dạng lỏng không màu, trong suốt, có độ sôi cao, có mùi ketone đặc trưng. Nó không tan trong nước. Dầu ông già tinh khiết có thể có màu vàng.
-        Hoà tan các dẫn xuất cellulose như : cellulose nitrate, cellulose acetate, cellulose  acetobutyrate, ethyl cellulose, cao su clo hoá, polymer vinyl chloride: vinyl chloride tinh khiết, vinyl chloride clo hoá.

2.Ứng dụng Cyclohexanone (CYC, Dầu ông già) trong sơn và nhựa

  • Dầu ông già là dung môi nguyên liệu rất tốt cho sơn, polyvinyl chloride.
  • Sản xuất loại nhựa tự nhiên và tổng hợp .
  • Ngay cả trong sơn màu đặc trưng mờ đục, mực in.
  • Ngoài ra còn có tác dụng chống ẩm đục cho lacquer nitrate cellulose. Tăng độ phân tách cho lacquer cellulose acetate và chất tẩy sơn.

3.Ứng dụng khác Cyclohexanone (CYC, Dầu ông già)

  • Ứng dụng quan trọng nhất của Dung môi cyclohexanone trong công nghiệp là sản xuất các Perlon trong phản ứng đối với ε-caprolactam.
  • CYC là một ví dụ tiêu biểu của xeton cyclic trong giáo dục.
  • Dung môi cho thuốc trừ sâu và diệt nấm, thuốc nhuộm cơ bản.
  • Ngoài ra trong Công nghiệp sản xuất keo PVC Dung môi cyclohexanone là chất phụ gia để kiểm soát tốc độ bay hơi.
  • Trong ngành công nghiệp Thuộc da Dung môi cyclohexanone dùng làm chất tẩy trắng và là phụ gia làm tăng độ bám dính của lớp sơn màu.
  • Dầu ông già dùng làm phụ gia trong dung dịch kiềm và aluminium soap để ngâm sợi trong ngành sản xuất Dệt may.
  • Phần lớn Dung môi cyclohexanone được dùng để sản xuất Nylon 6,6 và Nylon 6.


Đặc tính dung môi dùng  trong ngành sơn
Phụ gia cho sơn
Hóa chất dung môi ngành sơn
Các loại dung môi

Chủ Nhật, 27 tháng 5, 2018

Phụ gia chất dẻo, Polymer và Nhựa

Phụ gia chất dẻo, Polymer và Nhựa 
Phụ gia chất dẻo, Polymer và Nhựa .

Phụ gia chất dẻo

-Hầu hết chất dẻo chứa các chất hữu cơ hoặc hợp chất vô cơ khác. Số lượng chất phụ gia từ 0% đối với các polymer dùng trong thực phẩm đến hơn 50% dùng trong các ứng dụng điện tử.
-Thành phần chất phụ gia trung bình khoảng 20% theo khối lượng polymer.
-Các chất độn làm cải tiến hiệu suất và giảm chi phí sản xuất.
-Phụ gia ổn định bao gồm các chất chống cháy để làm giảm tính cháy của vật liệu. Nhiều loại chất dẻo còn chứa chất độn, chất tương đối trội và vật liệu rẻ tiền khác để làm cho sản phẩm rẻ hơn trên một đơn vị trọng lượng.
-Các chất độn thường là các loại khoáng như đá phấn. Một số chất độn có độ hoạt động cao hơn và được gọi là các tăng độ bền. Vì có nhiều loại polyme hữu cơ quá cứng trong một số ứng dụng đặc biệt, chúng phải được trộn với các chất tạo dẻo (nhóm phụ gia lớn nhất) là các hợp chất gốc dầu dùng để cải thiện tính lưu biến.
- Phẩm màu là các chất phụ gia phổ biến mặc dù trọng lượng của chúng chiếm tỉ lệ nhỏ. Nhiều tranh cãi liên quan đến nhựa được kết hợp với phụ gia. Các hợp chất gốc hữu cơ đặc biệt độc hại.

1.Các chất phụ gia sử dụng trong chất dẻo:

  • Chất bôi trơn:
Chất bôi trơn nội: gồm sự ma sát giưã các mạch hay các đoạn mạch cao phân tử của chất dẻo và cải thiện tính chất chảy dứơi tác dụng nhiệt.
Chất bôi trơn ngoại: tránh sự bám dính giữa nhựa với bề mặt trong nòng xylanh, bề mặt trục vít và khuôn.
Các loại bôi trơn: rượu béo, acid béo, xà phòng kim loại, paraffin, các polyetylen phân tử thấp.
  • Chất hóa dẻo:
Cải thiện sự hóa dẻo, sự dễ dàng chảy đầy vào khuôn và đặc biệt tạo sự mềm dẻo cho sản phẩm.
Chất hóa dẻo gồm 2 loại: chất hóa dẻo chính và chất hóa dẻo phụ.
Chất hóa dẻo chính: những loại ester của acid hay của rượu, những acid có vòng (Terephtalic, benzoic) hay thẳng (Adipic, Azelaic, Sebanic, Photphoric) còn những rượu có thể là monohydric (Ethynulhexanol, Isodecanol, Butanol, Isononyl) hay polyhydric (glycol, pentaerthritor).



2.Polymer

Polymer là hợp chất cao phân tử trong đó phân tử của nó gồm những nhóm nguyên tử được nối với nhau bằng các liên kết hóa học và có sự lập lại tuần hoàn.
  • Polymer kết tinh:
Là vật liệu polimer có các chuỗi mạch sắp xếp gần khít nhau theo một trật tự nhất định. Thường ở trạng thái đục mờ.
  • Polymer vô định hình:
Là loại vật liệu polymer có các chuỗi mạch không sắp xếp theo một trật tự nhất định nào. Có độ trong suốt cao.

3.Nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn

  • Nhựa nhiệt dẻo:

Là polymer có khả năng lập lại nhiều lần quá trình chảy mềm dưới tác dụng của nhiệt và trở nên cứng (định hình) khi được làm nguội.
Trong quá trình tác dụng nhiệt, nhựa nhiệt dẻo chỉ thay đổi tính chất vật lý, không xảy ra phản ứng hóa học.
Có khả năng tái sinh nhiều lần.
  • Nhựa nhiệt rắn:

Là loại vật liệu polymer khi chịu tác dụng của nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác hay chất đóng rắn sẽ xảy ra phản ứng hóa học chuyển thành cấu trúc không gian 3 chiều, không còn khả năng nóng chảy khi gia nhiệt nữa.
Không có khả năng tái sinh các loại phế phẩm, phế liệu hoặc các sản phẩm đã qua sử dụng.

Sưu tầm


Hóa chất ngành sợi
Hóa chất công nghiệp
Hóa chất công nghiệp ngành dệt may

Thứ Hai, 14 tháng 5, 2018

Dung dịch chống thấm

 Dung dịch chống thấm: BS 16; BS 290 
Dung dịch chống thấm: BS 16; BS 290

Dung dịch chống thấm trong công nghệ sản xuất gạch,ngói, đất sét, bê tông, vữa, thạch cao, vật liệu cách điện, đá tự nhiên... có hai loại cơ bản, căn cứ vào từng mục đích sử dụng mà sử dụng loại nào cho phù hợp.

1.BS 16

  • Đặc điểm BS 16

BS 16 là dạng dung dịch của Potassium Methyl Siliconate và được sử dụng dưới dạng pha loãng dùng để chống thấm cho các loại vật liệu xây dựng có nguồn gốc tự nhiên.
BS 16 phát triển khả năng chống thấm trên bề mặt vật liệu bằng cách phản ứng với khí CO2 trong không khí.
Tương tự như tất cả các dạng silicon, BS 16  có thể để lại kết tủa màu trắng trên bề mặt các vật liệu xây dựng có màu sắc.

Thứ Ba, 8 tháng 5, 2018

Một số hóa chất ngành công nghiệp dệt may

Hóa chất ngành dệt may           
                                            Hóa chất ngành dệt may
Ngành công nghiệp dệt may nước ta cũng không ngứng phát triển nhằm đáp ứng cho như cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu. Sử dụng hóa chất trong ngành công nghiệp dệt may là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Mỗi hóa chất có công dụng khác nhau và phù hợp với từng quy trình, công đoạn sản xuất khác nhau.

 Dưới đây là một số hóa chất ngành công nghiệp dệt may:

1.Na2S204 - Sodium Hydrosulphite

  • Là một loại trong hóa chất dệt nhuộm. Phổ biến dùng để khử thuốc nhuộm không tan chuyển chúng về dạng hòa tan trong dung dịch kiềm để nhuộm cho vải sợi từ cellulose. Tẩy trắng tơ tằm và tẩy trắng bổ sung cho vải sợi bông. Còn dùng để giặt sạch một số loại thuốc nhuộm trên vải sợi sau nhuộm. Vệ sinh  máy nhuộm hoặc trong quá trình cần phải bóc phá màu.
  • Ứng dụng trong ngành Hóa chất công nghiệp để tẩy trắng bột giấy, len, cotton, xử lý da, gỗ, poline, ảnh chụp, đất sét cao lanh. Ứng dụng quan trọng còn dùng để xử lý nước, lọc không khí, làm sạch, tẩy gỉ…

Thứ Năm, 26 tháng 4, 2018

Chúc mừng kỳ Nghỉ lễ 30/4 -1/5


Nghỉ lễ 30/4 -1/5

Kính gửi: Quý Khách hàng!
Nhân dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5, Công ty TNHH TMDV Văn Cao xin được gửi lời chúc đến Quý Khách hàng cùng Gia đình một kỳ nghỉ lễ tràn ngập niềm vui và có những ngày sum họp thật ý nghĩa.
Happy Holiday!
Trân trọng!

Thứ Hai, 19 tháng 3, 2018

Monoethanolamine MEA


Mono Ethanol Amine (MEA)

Hóa chất công nghiệp
                                                Mono Ethanol Amine (MEA)

Tên khác: Monoethanolamine , ethanolamine,MEA, 2-Hydroxyethamine, B-aminoethyl
Côngthức : HOCH2CH2NH2
Xuất xứ : Thái
Khối lượng : 210kg/Phuy
Tài liệu kỹ thuật : CA (Malaysia) , CA (Basf), MSDS


1.Giới thiệu :

MEA công nghiệp

là một amine chính có pH cao. Các hợp chất có Carbonyl sulfide, disulfide, sulfur dioxide vàsulphide đều có khử một phần họat tính của MEA nhưng hầu hết các amine bị khử họat tính có thể được thu hồi với các thiết bị tái sinh, ứng dụng trong xử lý khí tự nhiên.
M.E.A tăng độ bền, độ nhớt và nhiệt độ tạo gel cho keo dang có tinh bột
Là chất lỏng, không màu và có mùi như amine
Giá trị pH : 12.1
Nhiệt độ sôi : 170.40C
Tốc độ bay hơi (nBAC=1) :0.02
Nhiệt độ đông đặc : 10.50C
Tỷ trọng hơi (không khí =1) : 2.1
Độ hòa tan trong nước (% theo khối lượng): 100 tại 200C

Thứ Sáu, 16 tháng 3, 2018

Propylene glycol monomethyl ether acetate PMA




Xuất xứ: Singapore
Quy cách: 190 kgs

Propyleneglycol monomethyl ether acetate (PMA)

CTPT: CH3OCH2CH(CH3)OC(O)CH3– C6H12O3
Tài liệu kỹ thuật : CA( Dow) ; CA( HQ); CA(singapore)
CTPT : CH3OCH2CH(CH3)OC(O)CH3 – C6H12O3
Tên hoá học : Propylene glycol monomethyl ether-1,2- acetate; PGMEA; Methyl proxitol Acetate.MPA (shell); proxitol, Dowanol
1.Giới thiệu
Hóa chất PMA là dung môi bay hơi trung bình, có mùi nhẹ, có khả năng hoà tan tốt nhiều loại nhựa và dyes.
2.Tính chất
Hóa chất Propyleneglycol monomethyl ether acetate là một chất lỏng trong suốt, ít hút ẩm, có thể hoà tan với hầu hết các dung môi hữu cơ phổ biến, nhưng không hoàn toàn với nước.
Do có nhóm ether và ester nên PMA có các phản ứng đặc trưng của nhóm eter và ester và khả năng hoà tan tốt. Vì thế nó hoà tan nhiều loại nhựa tự nhiên, nhựa tổng hợp, waxe dầu mỡ.
Chất này thuỷ phân chậm trong nước, nhưng bị thuỷ phân hoàn toàn trong 8h ở môi trường kiềm.
Nhiệt độ sôi ở 1013mbar: 145-1470C
Tỷ trọng ở 20­0C : 0.965-0.97 g/cm3
Khối lượng phân tử : 132.16g/mol
Nhiệt độ đông đặc : <-750c br="">
Tốc độ bay hơi (ether =1): 33
Độ hoà tan :
Khi cho PMA vào nước thì chỉ 22% trọng lượng PMA tan
Khi Nứơc vào PMA thì chỉ có 6% trọng lượng PMA tan
Khả năng hoà tan :
Hoà tan được : NC, chất hoá dẻo DOP,DBP
Không hoà tan được : PVC
3.Ứng dụng :
a.Coating :
Do khả năng hoà tan tốt nhiều loại nhựa và dye nên nó được dùng làm dung môi, chất cải thiện độ chảy và chất kết tụ trong coating
Sản phẩm này rất thích hợp cho sơn dùng Polyisocyanate.
b.Mực in
Mực in lụa, in gravura và in flexo
Paste viết bi.
c.Các ứng dụng khác:
Keo dán
Dầu đánh bóng cho đồ gia dụng, màu nhuộm gỗ.
Dung dịch dye và paste màu dùng để in và nhuộm màu thuộc da và vải sợi.



Thứ Hai, 12 tháng 3, 2018

Iso Propyl Alcohol- IPA

Iso Propyl Alcohol- IPA

* CTPT : (CH3)2CHOH Tên khác : IPA, Iso Propanol. IPA tech
Xuất xứ :Hàn Quốc;
Qui cách: 160kgs
Tài liệu kỹ thuật : CA ( Đài loan) ; CA( shell) ; CA ( IPA tech)

1.Mô tả sản phẩm Isopropyl alcohol - IPA

Isopropyl alcohol (I.P.A) làmột loại cồn có độ bay hơi vừa cao phải so với độ bay hơi của ethyl alcohol. Nótan trong nước và nhiều dung môi hữu cơ,có mùi ngọt.

Thứ Tư, 7 tháng 3, 2018

Chúc mừng ngày 8-3

Chúc mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3
Chúc mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3

Nhiệt liệt hưởng ứng tinh thần bất diệt ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Văn Cao xin gửi lời Chúc mừng đến tất cả các mẹ, các cô, các chị và các em một ngày 8-3 thật ý nghĩa, vui tươi ngập tràn hạnh phúc.

Thứ Năm, 1 tháng 3, 2018

Diethanolisopropanolamine(DEIPA)-Chất trợ nghiền

Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền xi măng 
Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền xi măng

Diethanol Iso propanolamine, DEIPA 85% min
CTHH: C7H17NO3
Sản phẩm thay thế tốt nhất cho Triethanolamine (TEA) và Triisopropanolamine (TIPA),
Xuất xứ : Trung quốc
Quy cách : 215 kg / phuy

1.Đặc tính vật lý và hóa học của Diethanolisopropanolamine (DEIPA) - Chất trợ nghiền 

Colar: nhẹ màu vàng hoặc không màu
Công thức: C7H17NO3
Meltpoint: 31,5-36 ° C (lit).
Nhiệt độ sôi: 145 ° C0.6 mm Hg (lit).
Điểm chớp cháy:> 230 ° F
Mật độ tương đối: 1,079 g / ml ở 25 ° C (lit).

2.Thông tin các thành phần của Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền

Không màu đến vàng nhạt trong suốt chất lỏng nhớt 85 15 97% không màu đến vàng nhạt trong suốt chất lỏng nhớt.


3.Hiệu suất sản phẩm của Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền 

Chủ yếu được sử dụng trong các trợ nghiền xi măng. Được sử dụng để thay thế Triethanolamine và Triisopropanolamine. Có tác dụng mài cực kỳ tốt. Với Diethanolisopropanolamine như vật liệu cốt lõi làm bằng mài viện trợ trong việc cải thiện sức mạnh của họ xi măng trong ba ngày tại cùng một thời gian. Nói chung, nó chỉ là hơi thấp hơn so với triethanolamine, có thể làm tăng đáng kể sức mạnh và thường cao hơn Triisopropanolamine.

4.Ứng dụng của Diethanolisopropanolamine (DEIPA)- Chất trợ nghiền 

1, Dùng để nghiền xi măng hỗ trợ có thể nâng cao hiệu quả của mài, có ảnh hưởng đáng kể để cải thiện sức mạnh của xi măng và đất sét. Khuyến nghị liều lượng khoảng 0.005 ~ 0.015%. Liều lượng thực tế tư vấn cho khách hàng tùy thuộc vào tình hình cụ thể.
2, Sản phẩm này có thể được sử dụng một mình, cũng có thể với triethanolamine, Triisopropanolamine và các loại cồn, amin, este sử dụng tương thích vật liệu.
3, Được sử dụng viện trợ nghiền xi măng đầu tăng cường 3 ~ 5 mpa, cuối 4 ~ 8 mpa.
4, Cấu trúc phân tử chứa hai loại rượu và amin nhóm chức năng cùng một lúc. Theo một số điều kiện thích hợp có thể phản ứng với nhiều loại vật liệu tạo ester, amide, muối .v.v.
Đóng gói đặc điểm kỹ thuật: 220 kg trống, thông số kỹ thuật khác tùy theo yêu cầu người sử dụng.
Vận chuyển lưu trữ: giao thông vận tải đóng kín, ngăn chặn các vụ va chạm, phơi nắng, ngâm nước. Cách xa nguồn lửa, bảo quản nơi sạch sẽ, khô ráo và thoáng mát.
Bảo hành sản phẩm: khảo sát các điều kiện theo quy định, thời hạn sử dụng trong hai năm.

Thứ Ba, 27 tháng 2, 2018

Triisopropanolamine (TIPA)

[caption id="attachment_886" align="aligncenter" width="311"]Triisopropanolamine (TITA)
Triisopropanolamine (TIPA)[/caption]
Tên hóa học: Tri-2-propanolamine

Tên khác: Triisopropanolamine , TIPA , Chất trợ nghiền, Tri-2-propanolamine
Công Thức Hóa Học: [CH3CH (OH) CH2] 3N
Quy cách: 215kg/phuy
Xuất xứ : Trung Quốc

 1.Đặc điểm của Triisopropanolamine (TIPA):

- Isopropanolamine (TIPA) là chất dễ cháy, chất lỏng có mùi amoniac mờ nhạt, sôi ở 159,9 C.
-TIPA ổn định ở nhiệt độ sử dụng và lưu trữ nhất định. Sản phẩm có thể bị phân hủy nếu đặt ở nơi có nhiệt độ tăng cao. Tránh tiếp xúc với nitrit, axit mạnh, chất oxy hóa mạnh, và dung môi hữu cơ bị halogen hóa.
-TIPA phản ứng với nhôm, thép cacbon, kẽm, đồng đỏ và kim loại được mạ kẽm, vì vậy không được lưu trữ trong những côngtennơ được làm từ các kim loại này.

2.Ứng dụng của Triisopropanolamine (TIPA):

-TIPA sử dụng trong các nhà máy sản xuất khí gas và khí tự nhiên: mục đích lọc bỏ Hydrogen sulfide (H2S) và khí CO2.
- TIPA sử dụng trong ngành dệt: chất làm mềm , dầu mỡ bôi trơn, chất phân tán. Chất làm bóng quang học, làm phụ gia phân tán thuốc nhuộm vải.

- TIPA  dùng trong bê tông và chất trợ nghiền, phụ gia xi măng.
- TIPA được sử dụng như một chất lưu hóa và chất trung hòa axit. Nó làm tăng tính hòa tan và độ ổn định của sản phẩm trong sơn nền nước. Ngoài ra, nó cũng góp phần làm giảm sự biến màu của sản phẩm.
-  Sản xuất cao su: Làm tăng tỷ lệ lưu hóa lạnh và tăng tính chất dòng chảy nguội. Làm chất gia tốc cao su lưu hóa, chất hóa dẻo.


-Thuốc diệt cỏ, thuốc diệt tảo, thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu: Có tác dụng trung hòa công thức thuốc diệt cỏ có tính axit, tăng độ hòa tan nước trong sản phẩm thuốc trừ sâu.
-Sản xuất polime và chất dẻo: Sử dụng như tác nhân khử tĩnh điện, chất phụ gia pôliurêtan và là chất phụ gia để sản xuất polyisoprene.. - -Chất tẩy rửa: Sử dụng trong các sản phẩm tẩy rửa đa năng, chất lỏng tẩy rửa những vết bẩn nhẹ, thông thường.
-Sản phẩm chăm sóc cá nhân: Sử dụng để điều chế isopropanolamides. Xà phòng isopropanolamine và muối isopropanolamine những chất được sử dụng trong dầu gội đầu. Công thức điều chế chất làm cho nước tắm sủi bọt và thơm, sữa rửa tay dạng khô.
-Dệt may: Được sử dụng để điều chế xà phòng. Sử dụng như chất nhũ hóa và chất hãm gỉ trong công thức của dầu bôi trơn.

* Triisopropanolamine (TIPA) chất trợ nghiền Xi măng:


- Xi măng và bê tông:TIPA được sử dụng như một chất trợ nghiền và làm tăng độ bền của bê tông
- Xi măng Portland được sản xuất bằng cách nghiền nhỏ nguyên liệu có chứa đá vôi. Ví dụ như đá vôi với nguyên liệu chứa sét: đất sét hoặc đá phiến sét. Sau đó, nung bột hỗn hợp. - Quá trình này tạo ra clinker xi măng. Clinker xi măng và 3-6% thạch cao được nghiền thành một loại bột mịn gọi là bột xi măng.
* Triisopropanolamine (TIPA) được phun vào trong quá trình nghiền clinker vì hai lý do sau:
- TIPA làm tăng khả năng nghiền giúp tiết kiệm năng lượng.
- TIPA phủ bề mặt hở của các hạt xi măng và giúp ngăn sự tích tụ hoặc vón cục, để cho hạt xi măng vẫn còn dạng bột, mịn.

*Triisopropanolamine (TIPA) chất trợ nghiền Bê tông:


-Bê tông hình thành khi xi măng và nước được sử dụng để kết dính cốt liệu. Những tính chất khác nhau của bê tông bị biến tính khi thêm vào một vài chất hóa học gọi là chất phụ gia.
-Chất phụ gia có thể bao gồm bất cứ chất Isopropanolamine nào trong ba chất Isopropanolamine.
* Một vài ví dụ về ứng dụng alkanolamine:
- Chất gia tốc: Rút ngắn được thời gian để bê tông trở nên bền, kháng được sự thấm thẩm và sự biến dạng. Việc thêm chất Isopropanolamine sẽ nằm trong khoảng từ 0.02 đến 0.2% S/C/.
- TIPA là chất làm tăng cường độ nén.
Tác nhân giảm nước: Làm giảm lượng nước để dễ đổ hồ xi măng. Lượng nước giảm sẽ từ 10-15%. Việc thêm chất Isopropanolamine phải ít hơn 1%.
- Sự tạo khí: TIPA đã và đang được sử dụng để tạo ra muối hữu cơ của Sulfonate hydrocarbons. Những hợp chất này được sử dụng để truyền bọt không khí nhỏ vào trong bê tông giúp kháng được sự hư hại của chu kỳ tan băng và đóng băng.


Thứ Tư, 14 tháng 2, 2018

Chúc mừng năm mới 2018

Công ty TNHH TMDV Văn Cao xin gửi lời chúc đến đồng nghiệp, đối tác và toàn thể anh chị em bạn bè vui đón Xuân vạn phúc, Xuân thịnh vượng. Chúc mừng năm mới vạn sự như ý. Phát tài phát lộc. An khang thịnh vượng. Sức khỏe dồi dào!

Cung chúc Tân xuân thuận buồm xuôi gió
Cung chúc Tân xuân an khang thịnh vượng




Thứ Hai, 29 tháng 1, 2018

Áp dụng hóa chất chuyên ngành trong khai thác than hầm lò

Áp dụng hóa chất trong khai thác than hầm lò
Chiều ngày 17/1, tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Tập đoàn CN Than - Khoáng sản Việt Nam tổ chức Hội thảo “Áp dụng hóa chất chuyên ngành để tăng cường hiệu quả và an toàn lao động trong khai thác than hầm lò”. Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Khuất Mạnh Thắng chủ trì Hội thảo.

Toàn cảnh Hội thảo
Tham dự Hội thảo có ông Phạm Văn Mật, Thành viên HĐTV Tập đoàn; các Ban chuyên môn Tập đoàn; ông Phạm Minh, Phó Giám đốc Công ty CP Xuất nhập khẩu than (COALIMEX); ông Michel Gothier - Chủ tịch Công ty Weber Mining (Cộng hòa Ba Lan); Giám đốc/Phó giám đốc, Trưởng phòng KCM các công ty than hầm lò, Công ty Xây lắp mỏ, Công ty Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp, Viện KHCN mỏ; các cán bộ, chuyên viên COALIMEX và lãnh đạo, chuyên gia Công ty Weber Mining...

Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Khuất Mạnh Thắng phát biểu tại Hội thảo
Tại Hội thảo, lãnh đạo và các chuyên gia đến từ Công ty Weber Mining giới thiệu về công nghệ gia cố hầm lò bằng hóa chất, việc sử dụng các loại hóa chất chuyên ngành nhằm nâng cao an toàn và năng suất trong công tác thi công ngầm, đặc biệt trong việc lấp kín lỗ rỗng; kiểm soát thông khí; gia cố địa chất và kiểm soát xâm nhập nước bị ảnh hưởng trong quá trình khai thác than.
Đối với phương pháp lấp kín lỗ rỗng các vùng bị sụt lún, kiểm soát thông khí cách ly các công trình cũ, dựng vách nhanh, cách ly cháy từ xa, ông Michel Gothier, Chủ tịch Công ty Weber Mining cho rằng, Công ty sử dụng hóa chất Marifoam/Mariflex bơm vào các khu vực bị sụt lún hoặc có nguy cơ gây mất an toàn để gia cố, đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, Weber Mining còn sử dụng hóa chất Mariflex S/Ge-20 để lấp kín lỗ rỗng và kiểm soát thông khí, có tác dụng không lan truyền lửa, tạo bọt ngay lập tức giảm thiểu tối đa việc sử dụng khung bịt kín.

Ông Michel Gothier, Chủ tịch Công ty Weber Mining giới thiệu về công nghệ gia cố hầm lò bằng hóa chất
Ông Michel Gothier cho biết thêm hóa chất Marifoam có ưu điểm không bị ảnh hưởng bởi nước và không co ngót. Ngoài các loại hóa chất trên, đại diện phía Công ty Weber Mining còn giới thiệu các loại hóa chất gia cố địa chất tại các khu vực xung yếu như Marithan/Marisil có tác dụng gia cố các khiếm khuyết, chống đỡ, gia cố đường bộ... Nhiều loại hóa chất mới được các chuyên gia giới thiệu tại buổi Hội thảo giúp cho các công ty sản xuất than hầm lò, xây lắp mỏ hầm lò trong TKV tham khảo và đưa vào sử dụng trong tương lai.
Lãnh đạo Công ty than Hòn Gai, Công ty than Vàng Danh, là các đơn vị đã ứng dụng công nghệ gia cố hầm lò bằng hóa chất của Công ty Weber Mining đánh giá cao giải pháp mà các chuyên gia đến từ Công ty Weber Mining đưa ra trong việc sử dụng hóa chất chuyên ngành vào việc khắc phục các sự cố trong quá trình khai thác than. Ông Phan Xuân Thủy, Giám đốc Công ty than Vàng Danh cho biết thêm, thông qua COALIMEX, Công ty đã tìm hiểu và sử dụng các loại hóa chất này thấy có ưu điểm vượt trội so với các loại vữa, bê tông thông thường...
Các đại biểu thảo luận sôi nổi tại Hội thảo các vấn đề về giá thành, phương pháp bảo quản và cách sử dụng các loại hóa chất chuyên ngành trong khai thác than hầm lò. Bên cạnh đó là những nguy cơ tiềm ẩn trong việc sử dụng hóa chất này đối với môi trường, đặc biệt trong quá trình khai thác than... và đề nghị phía Công ty Weber Mining có những chính sách hợp lý trong việc cung cấp và giảm giá thành sản phẩm, nếu có thể sẽ từng bước chuyển giao công nghệ này tại Việt Nam...
Sưu tầm

Thứ Hai, 22 tháng 1, 2018

Phương pháp tự nhiên để tẩy quần áo đang "hot" nhất hiện nay.

Muốn làm trắng quần áo thông thường bạn dùng đến các loại thuốc tẩy có chất hóa học, tuy nhiên, các loại chất tẩy này thường gây hại cho da tay. Chính vì vậy việc sử dụng phương pháp tự nhiên để tẩy quần áo đang "hot" nhất hiện nay.

1. Tẩy trắng áo với giấm

Tẩy trắng quần áo đơn giản hiệu quả

Tẩy trắng quần áo đơn giản hiệu quả

2. Tẩy trắng quần áo với bột baking soda


Các bạn hãy hào bột giặt cùng với 1/2-1 cốc giấm ăn. Sau đó, đổ trực tiếp giấm ăn lên và vò trước khi giặt ở các vết bẩn cứng đầu như cổ áo, nách áo, cổ tay áo…Với cách này sẽ giúp quần áo của bạn trắng và không lưu lại mùi sau khi giặt.
Hình ảnh Mẹo biến áo phông cũ thành mới trong chớp mắt số 2
Bột baking soda được coi là "thuốc thần" tẩy trắng quần áo
Với cách này, bạn chỉ cần lấy /2 cốc bột baking soda hòa với bột giặt, quần áo sẽ trắng, mềm và khử mùi. Ngoài ra, quấy hỗn hợp bột này với nước cho đặc lại, sau đó bôi trực tiếp lên các vết bẩn cục bộ sẽ đem lại cho bạn áo trắng như mới.

3. Tẩy trắng quần áo với chanh

Hình ảnh Mẹo biến áo phông cũ thành mới trong chớp mắt số 3
Chanh là nguyên liệu có sẵn trong bếp dùng để tẩy trắng hiệu quả
Cách 1: Lấy một quả chanh, cắt thành lát và nhúng vào chậu chứa một lít nước: sau đó, ngâm quần áo, vải vóc trong hỗn hợp đó trước khi cho vào máy giặt.
Cách 2: Hòa tan bột giặt/nước giặt với 1/4-1/2 cốc nước cốt chanh tươi sẽ làm cho quần áo cũ được tẩy trắng và khử mùi.
 Cách 3: Đun sôi nước sạch với 2-3 quả chanh tươi cắt lát, sau đó cho quần áo muốn làm trắng vào ngâm khoảng 1 giờ rồi giặt sạch.

4. Tẩy trắng quần áo với bột giặt dành cho máy rửa bát

Hình ảnh Mẹo biến áo phông cũ thành mới trong chớp mắt số 4
Bột giặt cho máy rửa bát cũng giúp tẩy trắng quần cáo hiệu quả
Bạn hãy sử dụng 1/4 cốc nước này hòa với bột giặt. Bạn cũng nên chọn cho mình loại xà phòng chuyên dụng không chứa natri phốt-phát và clo.

5. Tẩy trắng quần áo chỉ bằng sữa lạnh

Sữa lạnh ít người biết đến với công dụng tẩy trắng quần áo
Sữa lạnh được rất ít người biết đến trong việc sử dụng để giặt quần áo đặc biệt là ga trải giường, vỏ gối và khăn trải bàn. Với loại sữa lạnh sẽ giúp cho quần áo của bạn mềm hơn và mùi cũng được khử một cách triệt để hơn.

6. Tẩy trắng quần áo với giấm rượu vang trắng

Hình ảnh Mẹo biến áo phông cũ thành mới trong chớp mắt số 6
Thuốc tẩy trắng quần áo không thể không kể đến giấm rượu vang trắng
Giấm không được sử dụng nguyên chất riêng biệt mà phải được pha loãng với một chút nước, nhớ rằng mỗi phần giấm cần tám phần nước. Áp dụng phương pháp này sẽ giúp cho quần áo trở nên mềm và trắng hơn.
Hà Trang ( Tổng hợp)
 Nguồn : Nguoiduatin.vn

Thứ Ba, 16 tháng 1, 2018

Tác hại của hóa chất, biện pháp hạn chế.


Nhóm Nghiên cứu Ung thư của Tổng thống Mỹ vừa tuyên bố báo cáo mới nhất rằng, các hóa chất trong môi trường chính là một trong những nguyên nhân gây ung thư ở Mỹ. Tuy nhiên, Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ cho rằng, báo cáo đã nghiêm trọng hoá quá nhiều nguyên nhân môi trường mà bỏ qua các yếu tố khác như khói thuốc lá và béo phì.
Sau khi xem xét, các tác giả nghiên cứu đã chọn ra 20 hóa chất có bằng chứng gây ra ung thư ở động vật, và xem xét khả năng gây ung thư ở người.
Tác hại của một số hóa chất:
Ví dụ như carbon đen được sử dụng trong ngành công nghiệp chế biến cao su tổng hợp và hàn xì, một số hóa chất khác phổ biến hơn có trong kem chống nắng và nguồn nước:
– Atrazine: Đây là hóa chất được sử dụng trong thuốc trừ sâu và đã bị cấm ở Thụy Sĩ.
– Chloroform: Một phụ phẩm khử trùng nước máy.
– Khí thải động cơ diesel.
– Diethylheyxl phthalate (DEHP): một hóa chất được sử dụng để chế biến nhựa vinyl.
– Formaldehyde: Hóa chất được biết đến là chất gây ung thư ở người gây ra chứng viêm họng và ung thư mũi. Hóa chất này (được sử dụng trong hàng trăm sản phẩm xây dựng) và bị nghi ngờ rằng nó có thể gây ra bệnh bạch cầu
– Hợp chất chì và chì
– Polychlorinated biphenyls (PCBs): Hóa chất được sử dụng trong lửa công nghiệp này bị cấm kể từ những năm 1980.
– Styrene: Được sử dụng để làm polystyrene được sử dụng để sản xuất nhựa và túi xốp
– Perchloroethylene: Đây là một loại dung môi tẩy rửa thường được sử dụng
– Titanium dioxide: Hóa chất dùng làm thuốc nhuộm màu, là một thành phần của kem chống nắng. Các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến các hạt nanô của titanium dioxide và nghi ngờ nó gây tổn thương não

•  Tác hại của hóa chất đối với sức khỏe con người
Cơ thể con người là một khối thống nhất, liên quan chặt chẽ với nhau. Chỉ cần một cơ quan hoặc một bộ phận của cơ thể bị tổn thương đều ảnh hưởng đến toàn thân con người.
Ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Độc tính của mỗi hóa chất, tính bền vững của hóa chất, sự tích lũy trong cơ thể. Chất chuyển hóa của hóa chất, nồng độ, tính chất lý hóa, thời gian tiếp xúc. Điều kiện làm việc, cường độ làm việc, mức nhậy cảm của mỗi con người. Khí hậu nơi làm việc và cách sử dụng hóa chất…
Nhiều hóa chất không có mùi cảnh báo, nhưng môi trường đã bị ô nhiễm nghiêm trọng như: cacbon monoxit (CO). Có chất bốc hơi mùi thơm dễ chịu nhưng lại độc tính mạnh như: Benzen…
Trường hợp nhiễm độc cấp thường xảy ra trong một thời gian ngắn tiếp xúc với hóa chất. Tác hại cấp có thể gây tử vong, có thể hồi phục được và cũng có trường hợp để lại tổn thương vĩnh viễn.
Trường hợp thường xảy ra do tiếp xúc với hóa chất lặp đi lặp lại nhiều lần. Tác hại này thường phát hiện được bệnh sau thời gian dài ví dụ như Amiăng, dung môi hữu cơ, chì, đồng, mănggan, silíc…
Cả hai trường hợp cấp và mạn đều có khả năng hồi phục, nếu phát hiện sớm, điều trị kịp thời và không tiếp xúc nữa.Thế nhưng, cũng có chất gây bệnh chưa chữa được để lại tổn thương vĩnh viễn hoặc để lại hậu quả cho đến thế hệ tương lai, như: Deoxin, dung môi hữu cơ, benzen, hợp chất acsinic, amiăng.
Hóa chất khi xâm nhập vào cơ thể bị phá vỡ cấu trúc hóa học tạo ra chất mới ít độc. Nhưng cũng có chất tạo ra chất mới độc hơn chất ban đầu.
Những hóa chất thường gặp có nguy cơ cao gây tử vong hoặc tổn thương nặng: hợp chất cyanua, asen, hợp chất thủy ngân, chì, hợp chất nicotin, toluidine, cloroform, aniline, thiếc hữu cơ, cồn etylic, cadimi, fluo, thalli, các dung môi hữu cơ, amoniac, oxit cacbon, dioxít lưu huỳnh, photgen, clo, hyđro sunphit, hyđroxianit, đisulphit cacbon, metyl isoxyanat, axit clohyđric…
Các biện pháp hạn chế tác hại của hóa chất  khi tiếp xúc
-Ăn thực phẩm hữu cơ:Bằng cách chuyển sang sử dụng các loại thực phẩm hữu cơ. Bạn không chỉ hạn chế việc cơ thể tiếp xúc với các loại thuốc trừ sâu độc hại như atrazine mà còn tăng lượng chất dinh dưỡng lành mạnh cho cơ thể, góp phần bảo vệ môi trường.
-Dùng máy lọc nước:Máy lọc nước có thể loại bỏ hầu hết các chất ô nhiễm như atrazine, chloroform và một số hóa chất công nghiệp khác có nguy cơ tăng khả năng bị ung thư.
– Cẩn thận khi dùng sản phẩm chứa triclosan:Nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí Proceedings of the National Academy of Sciences cho thấy triclosan gây xơ gan , ung thư trên chuột thí nghiệm. Chất Triclosan được sử dụng rất nhiều trong xà phòng, nước súc miệng và kem đánh răng.
– Hạn chế mua cà phê, đồ uống mang đi:Mỗi lần uống cà phê mang đi hoặc mua đồ ăn chứa trong hộp xốp, nguy cơ bạn phải tiếp xúc với hóa chất polystyrene rất cao, tăng nguy cơ ung thư. Các chuyên gia khuyên bạn nên dùng bình thủy tinh của riêng mình nếu muốn mang đồ ăn, thức uống đi đâu đó.
– Hạn chế dùng các sản phẩm từ nhựa vinyl:Các nhà khoa học cũng phát hiện thấy phthalates trong nhiều sản phẩm làm từ nhựa vinyl tác động đến sự rối loạn hormone, dậy thì sớm và ung thư vú. Do đó, bạn nên dùng các vật dụng khác để thay thế sản phẩm từ nhựa vinyl, như vậy mới ngăn ngừa được những nguy cơ có thể xảy đến.
– Xem xét kỹ thành phần của các loại kem chống nắng:Kem chống nắng là một trong những biện pháp chống lão hóa , bảo vệ da và chống ung thư được các chuyên gia khuyên dùng hàng ngày. Tuy nhiên, các hạt nhỏ trong kem chống nắng titanium dioxide có thể đi qua da vào máu, gây tổn thương não, tổn thương ruột già, thậm chí là ung thư.
-Hạn chế giặt quần áo ở các tiệm giặt đồ:Hầu hết các loại quần áo vải mềm giặt ở các tiệm giặt là đều bị thêm hóa chất tẩy rửa, các hóa chất này có thể gây hen suyễn và nhức đầu.


Nitrocellulose

Nitrocellulose

Nitrocellulose


Nitrocellulose
Nitrocellulose

Xuất xứ: Thái Lan
Quy cách: 100kgs/phuy; 120kgs/phuy;

* Tính chất của màng nitrocellulose

1.Các đặc tínhcủa màng nitrocellulose

  • Tốc độ khô cao
  • Dễ sử dụng
  • Bay hơi dung môi cao
  • Tạo màng tốt
  • Bóng
  • Không dẻo nhiệt

2.Tính chất hoà tan của nitrocellulose

-        Một trong những tính chất quan trọng nhất của nitrocelluloselà khả năng hoà tan tốt trong nhiều loại dung môi (ester, ketone, glycoll ether,alcohol…)
-        Nitrocellulose hoà tan tạo ra dạng gel nhớt.Dung dịch thu được trong mờ và ít có màu. Độ nhớt của dung dịch khác nhau do độdài của chuỗi phân tử.

3.Dung môi của nitrocellulose

-        Nitrocellulose hoà tan trong acetic esters(ethyl, isopropyl và butyl acetate : được dùng thường nhất), ketones( acetone,MEK, MIBK) và vài glycol ethers.
-        Cồn không là dung môi thật sự của nitrocellulose,nhưng chúng tạo ra tính tan khi dùng kết hợp với dung môi thực sự, chúng làdung môi sau cùng.
-        Thường sử dụng kết hợp dung môi thực sự, dung môi sau cùng và chất pha loãng
Vd: ethyl acetate/isopropanol/toluene.

4.Quá trình làm khô màng nitrocellulose

-        Màng cellulose khô do sự bayhơi của dung môi thật sự. Nitrocellulose tạo màng khô nhanh. Tốc độ khô có thể đượcđiều khiển bằng cách chọn lựa dung môi có tốc độ bay hơi khác nhau.
-        Một hỗn hợp dung môi cóthành phần thích hợp sẽ bay hơi nhanh và tạo một màng đồng nhất.

5.Ứng dụng nitrocellulose:



 Loại Nitrocellulose
SS1/8,1/4,1/2,20Mực in ống đồng, in mềm dẻo
RS 1/16, 1/8Lacquer cho gỗ, giấy cần có hàm lượng rắn cao nhất
RS 1/4, 3/8Các loại sơn có hàm lượng chất rắn cao như sơn quét, sơn gỗ, lớp phủ ngoài cho giấy.
RS 1/2Sơn gỗ và sơn xe hơi, sơn quét, lớp phủ ngoài cho giấy
RS 5Sơn máy bay, sơn nứt và sơn giả da.
RS 20Sơn máy bay, sơn giả da, sơn bảo vệ cho kim loại,sợi và da
RS 40, 80Các loại sơn nhúng cần lớp sơn mỏng, sơn giả da.
RS 120Lớp phủ ánh sáng huỳnh quang (bóng đèn neon)
RS 1000Lớp phủ ánh sáng huỳnh quang (bóng đèn neon)


Các loại dung môi
Phụ gia cho sơn
Phụ gia ngành nhựa